Thứ Bảy, 22 tháng 8, 2009

Người họ Phạm có tên trong chính sử: THỜI TRẦN

35. Phạm Kính Ân (?-1251)
1234 Quan nội hầu làm Thái phó, tước Bảo Trung quan nội hầu.
1236 làm Thái úy
1241 đốc tướng đánh lấy các động Man
ĐVSKTT trang 164, 166 171

36. Phạm Ứng Thần
1236 làm Thượng thư tri Quốc tử viện
ĐVSKTT trang 164

37. Phạm Văn Tuấn
Cẩm Văn, Cẩm Giàng, Hải Dương
cháu Phạm Tử Hư, cha Phạm Hoán
Đời 3 dòng họ Phạm Tử Hư
1246 đỗ Bảng nhãn khoa Bính Ngọ
Lần đầu có danh hiệu Tam khôi
Hành khiển Bình chương quân quốc sự (Tể tướng), hàm Thái phó, tước Trình Quốc công, tặng Tư đồ
NKB số 52

38. Phạm Văn Hoán
Đời 4 dòng họ Phạm Tử Hư
1254 đỗ Hoàng giáp, làm quan ở Hàn Lâm viện
NKB

39. Phạm Ứng Mộng
Thanh Miện, Hải Dương
1254 hoạn quan, Hành khiển
ĐVSKTT trang 171,

40. Phạm Gia Bảo*
1257
AN trang 122

41. Phạm Cụ Chích (?-1257)
1257 Võ tướng đánh Nguyên Mông bị bắt rồi bị giết
AN trang 122

42. Phạm Cự Địa
1263 Điện tiền chỉ huy sứ đi sứ nhà Nguyên
1285 Theo Trần Ích Tắc hàng Nguyên
ĐVSKTT trang 171, 193

43. Phạm Nhai*
1268 đi sứ nhà Nguyên
AN trang 115

44. Phạm Minh Tự*
1279-1283 đi sứ nhà Nguyên bị giữ lại
VSTT 181

45. Phạm Chí Thành*
1283 Trung phụng đại phu
VSTT trang 181

46. Phạm Trù (?-1288)*
1288 Võ tướng đánh Nguyên Mông bị bắt rồi bị giết
AN trang 39

47. Phạm Ngũ Lão (1255-1320)
Phù Ủng, Đường Hào (Phù Ủng, Ân Thi, Hưng Yên)
1290 chỉ huy Hữu vệ Thánh dực quân
1294 Đánh Ai Lao xâm lấn, ban kim phù
1297 ban vân phù
1298 Hữu kim ngô vệ Đại tướng quân
1299 Thân vệ tướng quân kiêm quản quân Thiên thuộc phủ Long Hưng
1301 Thân vệ Đại tướng quân, ban quy phù
1302 Điện súy, ban hổ phù
1309 đánh Chiêm
1318 tước Quan nội hầu, ban phi ngư phù và cho con ông làm quan.
1320 Điện súy Thượng tướng quân mất. Vua nghỉ chầu 5 ngày-ân điển đặc biệt.
ĐVSKTT trang 201, 206, 207, 208, 212, 215, 216, 223, 229, 230, 231

48. Phạm Hữu Thế (Yết Kiêu)
1294
ĐVSKTT trang 190, 211, 212

49. Phạm Thảo
1295 Nội viên ngoại lang đi sứ nhà Nguyên lấy kinh Đại Tạng
ĐVSKTT trang 206

50. Phạm Mưu (?-1295)
Mất khi đi sứ
ĐVSKTT trang 207

51. Phạm Cát*
1297 đi sứ nhà Nguyên
AN trang 116

52. Phạm Lãm*
Gia thần Hưng Đạo vương
ĐVSKTT trang 212

53. Phạm Kính Tư*
1308 đi sứ nhà Nguyên
AN trang 116

54. Phạm Thị Tĩnh Huệ
Con Điện soái Phạm Ngũ Lão
1309 Thứ phi xuất gia
1355 về chùa Bảo Sơn, Phù Ủng
ĐVSKTT trang 221, 252

55. Phạm Mại
Con Chúc Đức Công, gia phả ghi P. Tông Mại
dòng họ Phạm Kính Chủ
1314 đi sứ nhà Nguyên
Ngự sử trung tán, sau thăng Đồng tri ở Môn hạ sảnh
bị bãi chức đi ở ẩn
ĐVSKTT trang 226, 233

56. Phạm Ngộ
Con Chúc Đức Công, gia phả ghi P. Tông Ngộ
Còn có em là P. Tông Quá làm Nghị Yên Quảng
dòng họ Phạm Kính Chủ
1323
Đi sứ nhà Nguyên
1326 Tham tri chính sự đồng tri, Thượng thư Tả ty sự
ĐVSKTT trang 233, 235, 266

57. Phạm Sư Mạnh (1300-1377)
Làng Giáp Sơn, xã Phạm Mệnh, Kinh Môn, Hải Dương
Có tài liệu ghi năm sinh-mất (1303-1384)
dòng họ Phạm Kính Chủ
Đỗ Thái học sinh đời Trần Minh Tông (1314-1329)
1323 nhập triều
1345 Đi sứ nhà Nguyên
1346 Trưởng bạ kiêm Khu mật tham chính
1358 Nhập nội hành khiển tri Khu mật viện sự
1359 Hành khiển tả ty lang trung
1362 tri Khu mật viện sự
ĐVSKTT trang 233, 248, 254, 255, 257, 263
NKB số 61

58. Phạm Thương Cối
1335 Thượng tướng
ĐVSKTT trang 245

59. Phạm Ngải
1337 Có công đánh Tây Bắc
ĐVSKTT trang 246

60. Phạm Nguyên Hằng
1346 Đi sứ nhà Chiêm Thành
ĐVSKTT trang 248

61. Phạm Nghiêu Tư*
Hoạn quan
ĐVSKTT trang 252

62. Phạm Ứng Mộng
1357
ĐVSKTT trang 253

63. Phạm Thế Thường
[Phạm Thế Phương]
1357 Ngự y
ĐVSKTT trang 253

64. Phạm A Song
[Theo Dòng họ Phạm-Phạm Xá gốc Kính Chủ, cùng thời này có Phạm Khả Song con thứ 2 của Phạm Sư Mạnh làm Thứ sử lộ Thuận Hóa nên có thể ông còn có tên Phạm A Song chăng?]
1361 Tri phủ phủ Lâm Bình
1366 Đại Tri phủ Lâm Bình, Hành quân thủ ngự sứ
1372 tước Minh tự
ĐVSKTT trang 256, 258, 266

65. Phạm Huyền Linh (?-1377)
Hành khiển, tử trận ở Chiêm Thành
ĐVSKTT trang 270

66. Phạm Cự Luận (?-1397)
1379 chủ thư thị ngự sử
1388 mưu sĩ cho Hồ Quý Ly
1389 Thiêm thư Khu mật viện sự
1392 tri Khu mật viện sự
1395 Tham mưu quân sự kiêm Khu mật viện sự
1397 khuyên Hồ Quý Ly không dời đô
Đánh quân giặc áo đỏ chết ở Tuyên Quang. Được tặng Tả bộc xạ
ĐVSKTT trang 273, 278, 279, 281, 285, 289, 290, 292

67. Phạm Đình
1386 đi sứ nhà Minh
ĐVSKTT trang 277

68. Phạm Phiếm
Em Phạm Cự Luận
1389
ĐVSKTT trang 281

69. Phạm Khả Vĩnh (?-1399)
1389 chống giặc phía nam
1390 Xa kỵ vệ thượng tướng quân, tước Quan phục hầu
1399, Quý Ly sai giết vua, sau mưu giết Quý Ly rồi bị lộ
ĐVSKTT trang 281, 283, 294

70. Phạm Sư Ôn
1389
ĐVSKTT trang 282

71. Phạm Nhũ Lặc (?-1390)
1390 Đại đội phó Thượng đô quân Long Tiệp
ĐVSKTT trang 282, 283

72. Phạm Thán*
1390 Tri phủ Nghệ An
ĐVSKTT trang 284

73. Phạm Tổ Thu (?-1399) [Phạm Tổ Du]
1399 mưu giết Quý Ly rồi bị lộ
ĐVSKTT trang 294

74. Phạm Ngưu Tất (?-1399)
1399 mưu giết Quý Ly rồi bị lộ
ĐVSKTT trang 294

75. Phạm Ông Thiện (?-1399)*
1399 mưu giết Quý Ly rồi bị lộ
ĐVSKTT trang 294

76. Phạm Thị...*
Mẹ Hồ Quý Ly
ĐVSKTT trang 297

77. Phạm Công Bân
Thời Trần Nhân Tông, Trần Anh Tông làm Thái y
VSTT trang 215


Tháp Bút
________________________________________

Ký hiệu tài liệu
AN - An Nam chí lược
ĐVSKTT - Đại Việt sử ký toàn thư
ĐVSL - Đại Việt sử lược
NKB - Các nhà khoa bảng Việt Nam
VSTT - Việt sử toàn thư


* Ghi chú: Người có tên nghiêng thường ít xuất hiện trong các tài liệu là người có công nhưng chưa được đánh giá hết cống hiến, hay người không có mấy công lao và cũng có thể một số người theo bè lũ bán nước hại dân cần phải lên án.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét